Thuế GTGT là gì? Các quy định về thuế GTGT mới nhất

Thuế GTGT là gì? Các quy định về thuế GTGT mới nhất

Thuế GTGT là loại thuế phổ biến được áp dụng trên tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp hoặc cá nhân đều cần tuân thủ quy định kê khai, nộp thuế GTGT cho nhà nước. Vậy cụ thể thuế GTGT là gì? Các quy định về thuế GTGT như thế nào?

Thuế GTGT là gì?

Thuế GTGT được định nghĩa tại Điều 2 Luật số 13/2008/QH12: “Thuế GTGT (Thuế giá trị gia tăng) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.

Vậy thuế GTGT là gì? Đây là loại thuế được tính cộng thêm vào giá bán của các hàng hóa, dịch vụ. Khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ, người tiêu dùng sẽ chi trả thuế GTGT. Nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với là đơn vị sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ.

Quy định mới về thuế GTGT là gì?

Các quy định về thuế GTGT mới nhất

Ngoài nắm rõ khái niệm thuế GTGT là gì, kế toán còn phải cập nhật những quy định mới về loại thuế này để tránh sai sót khi kê khai.

Các trường hợp không phải kê khai và tính thuế GTGT

Trường hợp 1: Cá nhân hoặc tổ chức nhận bồi thường bằng tiền về đất và tài sản có trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Trường hợp 2: Cá nhân hoặc tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các lĩnh vực: Sửa chữa phương tiện vận tải, quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại, giáo dục đào tạo, viễn thông (chia cước dịch vụ viễn thông và bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài. Trong đó các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật).

Trường hợp 3: Cá nhân, tổ chức không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.

Trường hợp 4: Cá nhân, tổ chức chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho hợp tác xã, doanh nghiệp.

Trường hợp 5: Hợp tác xã, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi hải sản, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho hợp tác xã, doanh nghiệp.

Trường hợp 6: Tài sản cố định đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và sổ kế toán chứng minh đã trích khấu hao.

Trường hợp 7: Một số trường hợp khác góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Các hàng hóa và dịch vụ không phải chịu thuế GTGT

Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền phục vụ nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.

Sản phẩm phục vụ tưới tiêu nước, cày bừa đất, nạo vét kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

Muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.

Phân biệt thuế suất 0% và không phải nộp thuế

Cách tính thuế giá trị gia tăng

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu.

Phân biệt thuế suất 0% với không phải nộp thuế

Kế toán cần phân biệt rõ hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 0% để tránh mắc sai phạm trong quá trình lập hóa đơn, kê khai thuế:

Không chịu thuế

Thuế suất 0%

Đối tượng

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác..

Những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển; hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh.

 

– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài…

– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

Có phải chịu thuế?

Không phải đối tượng chịu thuế Vẫn thuộc đối tượng chịu thuế

Kê khai thuế GTGT

Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không phải thực hiện kê khai thuế GTGT vì không thuộc đối tượng chịu thuế. Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác phải kê khai thuế GTGT vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Khấu trừ và hoàn thuế

Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thu.

Ý nghĩa

Khuyến khích doanh nghiệp phát triển các lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước. Khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ ra nước

Như vậy, ngoài việc nắm rõ thuế GTGT là gì, kế toán còn phải cập nhật quy định của cơ quan quản lý thường xuyên để phục vụ công việc. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn công tác kế toán được hoàn thành chuyên nghiệp, chính xác và tuyệt đối tuân thủ pháp luật, hãy liên hệ với 0973 53 59 56 ngay. Chúng tôi tư vấn, cung cấp dịch vụ kế toán thuế uy tín, chất lượng để quý doanh nghiệp phát triển bền vững.

Để lại bình luận